Cho tam giác ABC vuông tại A có góc ACB= 30° trên cạnh BC lấy điểm D sao cho BA=BD tia phân giác của góc B cắt AC tại I 1, chứng minh tam giác BAD đều 2, chứng minh tam giác IBC cân 3, chứng minh D là trung điểm của BC 4, cho AB=6cm tính BC, AC 5, trên tia đối của tia ID lấy diểm E sao cho IE=IC chứng minhED=AC 6, tam giác ACE là tam Bướᴄ 3 : Chỉnh ѕửa ảnh ᴄá nhân - Chuẩn bị trướᴄ file ảnh hồ ѕơ ᴠà mở bằng photoѕhop.- Ở tab file ảnh, nhấn lần lượt ᴄáᴄ tổ hợp phím Ctrl+ A ᴠà Ctrl+ C để ᴄopу.- Ở tab file ᴄhứng minh nhân dân, nhấn tổ hợp phím Ctrl+ V để paѕte ảnh ѕang. 3. 10 cách chứng minh hai đường thẳng vuông góc. 10 cách chứng minh hai đường thẳng vuông góc 1. Hai đường thẳng đó cắt nhau và tạo ra một góc 90. 2. Hai đường thẳng đó chứa hai tia phân giác của hai góc kề bù … 1. Hai đường thẳng đó cắt nhau và tạo ra một góc 90. 2. Số chủ yếu phương chia cho 3 không khi nào có số dư là 2; phân chia cho 4 không khi nào dư 2 hoặc 3; số chính phương lẻ khi phân chia 8 luôn luôn dư 1. Ví dụ: 81:8 = 10 dư 1. Công thức nhằm tính hiệu của hai số thiết yếu phương: a^2 – b^2= (a+b) (a-b). Ví dụ: 6^2 – 3^2 = (6+3) (6-3 3.4 Cách ghi nghề nghiệp chuyên môn trong đơn xin việc 4 Đơn xin việc có cần công chứng không? 5 Mẫu đơn xin việc phổ biến nhất 2022 5.1 1/ Mẫu đơn xin việc chung 5.1.1 Tải (Download) Mẫu đơn xin việc chung 5.2 2/ Mẫu đơn xin việc cho giáo viên mới ra trường Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Ta có mẫu chung của các số hạng trong dãy là Thừa số phụ tương ứng với các mẫu đề bài cho làk2;k3;k4;...;k50. Nhận xét Mẫu chung của các số hạng là số chẵn. k2= k3= k4= ........................ k32= ......................... k50= Chỉ có 1 thừa số phụ duy nhất là số lẻ đó là thừa số phụ còn lại đều là số tổng của các số chẵn với một số lẻ là một số 1/2+1/3+1/4+...+1/50=k2+k3 +k4 +...+k32 +...+k50/ =Số lẻ/Số chẵn. Mà số lẻ không chia hết cho số chẵn=A không phải là số tự nhiên. Good luck! Số chính phương là thuật ngữ rất hay gặp trong các bài tập môn toán đại số. Trong toán có rất nhiều thuật ngữ và ngay cả chính bạn cũng có nhiều lần nhầm lẫn giữa các khái niệm đúng không. Hãy tham khảo bài viết sau đây để biết được số chính phương là gì và những kiến thức thú vị khác liên quan đến số chính phương. Các bạn hãy cũng theo dõi nhé!Số chính phương là gì? Làm thế nào để xác định được số chính phương?Số chính phương là gì?Hay hiểu đơn giản, số chính phương là một số tự nhiên có căn bậc hai cũng là một số tự nhiên. Số chính phương về bản chất là bình phương của một số tự nhiên nào đó. Số chính phương là diện tích của một hình vuông với cạnh là số nguyên số nguyên bao gồm các số nguyên dương, nguyên âm và số số chính phương được gọi là số chính phương chẵn nếu như nó là bình phương của một số chẵn, ngược lại. Một số chính phương được gọi là số chính phương lẻ nếu như nó là bình phương của một số tham khảo video dưới đây để hiểu hơn về số chính phương!Tính chấtSố chính phương chỉ có chữ số tận cùng là 0,1,4,5,6,9, nếu các số tận cùng là 2,3,7,8 thì không phải là số chính phân tích ra thừa số nguyên tố, số chính phương chỉ chứa các thừa số nguyên tố với số mũ chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng 4n hoặc 4n + 1, không có số chính phương nào có dạng 4n + 2 hoặc 4n + 3 với n € N.Số chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng 3n hoặc 3n + 1, không có số chính phương nào có dạng 3n + 2 với n € N.Số chính phương có chữ số tận cùng là 1 hoặc 9 thì chữ số hàng chục là chữ số chính phương tận cùng bằng 5 thì chữ số hàng chục là chính phương tận cùng bằng 4 thì chữ số hàng chục là chữ số chính phương tận cùng bằng 6 thì chữ số hàng chục là chữ số chính phương chia hết cho 2 thì chia hết cho chính phương chia hết cho 3 thì chia hết cho chính phương chia hết cho 5 thì chia hết cho chính phương chia hết cho 8 thì chia hết cho chính phương chia cho 3 không bao giờ có số dư là 2; chia cho 4 không bao giờ dư 2 hoặc 3; số chính phương lẻ khi chia 8 luôn dư dụ 932; 36 62; là số chính thức để tính hiệu của hai số chính phươnga^2 – b^2 = a+ba-b.Ví dụ62 – 32 = 6+36-3 = = ước nguyên dương của số chính phương là một số chính phương chia hết cho số nguyên tố p thì chia hết cho p^ dụSố chính phương 36 6^2 chia hết cho 2 => 36 chia hết cho 4 2^2Số chính phương 144 12^2 chia hết cho 3 1443=48 => 144 chia hết cho 9 1449=16Tất cả các số chính phương có thể viết thành dãy tổng của các số lẻ tăng dần từ 1 = 1, 4 = 1 + 3, 9 = 1 + 3 + 5, 16 = 1 + 3 + 5 + 7, 25 = 1 + 3 + 5 + 7 + 9, … chính phương là số bằng bình phương đúng của một số nguyênVí dụ số chính phươngCác chuyên đề toán ở trung học đã có rất nhiều dạng bài tập về số chính phương. Dựa theo khái niệm và tính chất phía trên, ta có một số ví dụ về số chính phương như sauCác số 4, 9, 16, 25, 36, 49, 64, 81, 144, 225, 576 đều là số chính 2^2 là một số chính phương chẵn9= 3^2 là một số chính phương lẻ16= 4^2 là một số chính phương chẵn25 = 5^2 là một số chính phương lẻ36= 6^2 là một số chính phương chẵn225 = 15^2 là một số chính phương lẻ289 = 17^2 là một số chính phương lẻ576 = 24^2 là một số chính phương là một số chính phương chính phương chỉ có chữ số tận cùng là 0,1,4,5,6,9Một số bài toán mẫuChứng minh một số không phải là số chính phươngVí dụ 1 Chứng minh số n = 2004^2 + 2003^2 + 2002^2 – 2001^2 không phải là số chính giải Ta thấy chữ số tận cùng của các số 2004^2, 2003^2, 2002^2, 2001^2 lần lượt là 6,9,4,1. Do đó số n có chữ số tận cùng là 8 nên n không phải là số chính dụ 2 Chứng minh 1234567890 không phải là số chính giải Ta thấy số 1234567890 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 0 nhưng lại không chia hết cho 25 vì hai chữ số tận cùng là 90. Vì vậy, số 1234567890 không phải là số chính dạng số chính phươngSố chính phương chỉ có thể có một trong 4 dạng4n4n + 13n3n + 1Số chính phương không có dạng 4n+2 4n+3 3n+2Đặc điểm của số chính phươngSố chính phương chỉ có chữ số tận cùng là 0, 1, 4, 5, 6, 9, mà không bao giờ tận cùng là 2, 3, 7, 8,…Số chính phương chia cho 3 không bao giờ có số dư là 2; chia cho 4 không bao giờ dư 2 hoặc 3; số chính phương lẻ khi chia 8 luôn dư dụ 818 = 10 dư thức để tính hiệu của hai số chính phương a^2 – b^2= a+ba-b.Ví dụ 6^2 – 3^2 = 6+36-3 = = ước nguyên dương của số chính phương là một số chính phương chia hết cho số nguyên tố p thì chia hết cho dụ số chính phương 36 6^2 chia hết cho 2 => 36 chia hết cho 4 2^2Số chính phương 144 12^2 chia hết cho 3 1443=48 => 144 chia hết cho 9 1449=16Tất cả các số chính phương có thể viết thành dãy tổng của các số lẻ tăng dần từ 1 = 1, 4 = 1 + 3, 9 = 1 + 3 + 5, 16 = 1 + 3 + 5 + 7, 25 = 1 + 3 + 5 + 7 + 9, … số bài toán chứng minh liên quan đến số chính phươngNhìn chữ số tận cùngVì số chính phương bằng bình phương của một số tự nhiên nên có thể thấy ngay số chính phương phải có chữ số tận cùng là một trong các chữ số 0 ; 1 ; 4 ; 5 ; 6 ; 9. Từ đó có thể giải được bài toán kiểu sau đây Bài toán 1 Chứng minh số n = 2004^2 + 2003^2 + 2002^2 – 2001^2 không phải là số chính giảiDễ dàng thấy chữ số tận cùng của các số 20042 ; 20032 ; 20022 ; 20012 lần lượt là 6 ; 9 ; 4 ; 1. Do đó số n có chữ số tận cùng là 8 nên n không phải là số chính ý Nhiều khi số đã cho có chữ số tận cùng là một trong các số 0 ; 1 ; 4 ; 5 ; 6 ; 9 nhưng vẫn không phải là số chính phương. Khi đó các bạn phải lưu ý thêm một chút nữa Nếu số chính phương chia hết cho số nguyên tố p thì phải chia hết cho p^ toán 2 Chứng minh số 1234567890 không phải là số chính giải Thấy ngay số 1234567890 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 0 nhưng không chia hết cho 25 vì hai chữ số tận cùng là 90. Do đó số 1234567890 không phải là số chính ý Có thể lý luận 1234567890 chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 0, nhưng không chia hết cho 4 vì hai chữ số tận cùng là 90 nên 1234567890 không là số chính toán 3 Chứng minh rằng nếu một số có tổng các chữ số là 2004 thì số đó không phải là số chính giải Ta thấy tổng các chữ số của số 2004 là 6 nên 2004 chia hết cho 3 mà không chia hết 9 nên số có tổng các chữ số là 2004 cũng chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9, do đó số này không phải là số chính tính chất của số dưBài toán 4 Chứng minh một số có tổng các chữ số là 2006 không phải là số chính chắn các em sẽ dễ bị “choáng”. Vậy ở bài toán này ta sẽ phải nghĩ tới điều gì ? Vì cho giả thiết về tổng các chữ số nên chắc chắn các em phải nghĩ tới phép chia cho 3 hoặc cho 9. Nhưng lại không gặp điều “kì diệu” như bài toán 3. Thế thì ta nói được điều gì về số này ? Chắc chắn số này chia cho 3 phải dư 2. Từ đó ta có lời giảiVì số chính phương khi chia cho 3 chỉ có số dư là 0 hoặc 1 mà thôi coi như bài tập để các em tự chứng minh !. Do tổng các chữ số của số đó là 2006 nên số đó chia cho 3 dư 2. Chứng tỏ số đã cho không phải là số chính tự có thể áp dụng và giải các bài toán bên dướiBài toán 5 Chứng minh tổng các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2005 không phải là số chính toán 6 Chứng minh số n = 20044 + 20043 + 20042 + 23 không là số chính toán 7Chứng minh số n = 44 + 4444 + 444444 + 44444444 + 15 không là số chính xét Nếu xét n chia cho 3, các em sẽ thấy số dư của phép chia sẽ là 1, thế là không “bắt chước” được cách giải của các bài toán 3 ; 4 ; 5 ; 6. Nếu xét chữ số tận cùng các em sẽ thấy chữ số tận cùng của n là 9 nên không làm “tương tự” được như các bài toán 1 ; 2. Số dư của phép chia n cho 4 là dễ thấy nhất, đó chính là 3. Một số chính phương khi chia cho 4 sẽ cho số dư như thế nào nhỉ ? Các em có thể tự chứng minh và được kết quả số dư đó chỉ có thể là 0 hoặc 1. Như vậy là các em đã giải xong bài toán 7.“Kẹp” số giữa hai số chính phương “liên tiếp” Các em có thể thấy rằng Nếu n là số tự nhiên và số tự nhiên k thỏa mãn n^2 Bài toán 8 Chứng minh số 4014025 không là số chính xét Số này có hai chữ số tận cùng là 25, chia cho 3 dư 1, chia cho 4 cũng dư 1. Thế là tất cả các cách làm trước đều không vận dụng được. Các em có thể thấy lời giải theo một hướng giải Ta có 20032 = 4012009 ; 20042 = 4016016 nên 20032 Bài toán 9 Chứng minh A = nn + 1n + 2n + 3 không là số chính phương với mọi số tự nhiên n khác xétĐối với các em đã làm quen với dạng biểu thức này thì có thể nhận ra A + 1 là số chính phương đây là bài toán quen thuộc với lớp 8. Các em lớp 6, lớp 7 cũng có thể chịu khó đọc lời giảiTa có A + 1 = nn + 1n + 2n + 3 + 1 = n2 + 3nn2 + 3n + 2 + 1 = n2 + 3n2 + 2n2 + 3n +1 = n2 + 3n +1 khác n2 + 3n2 Điều này hiển nhiên đúng vì n ≥ 1. Chứng tỏ n2 + 3n2 A không là số chính toán 10 Hãy tìm số tự nhiên n sao cho A = n4 – 2n3 + 3n2 – 2n là số chính ý Nghĩ đến n2 – n + 1 toán 11 Chứng minh số 235 + 2312 + 232003 không là số chính ý Nghĩ đến phép chia cho 3 hoặc phép chia cho toán 12 Có 1000 mảnh bìa hình chữ nhật, trên mỗi mảnh bìa được ghi một số trong các số từ 2 đến 1001 sao cho không có hai mảnh nào ghi số giống nhau. Chứng minh rằng Không thể ghép tất cả các mảnh bìa này liền nhau để được một số chính toán 13Chứng minh rằng Tổng các bình phương của bốn số tự nhiên liên tiếp không thể là số chính toán 14Chứng minh rằng số 333333 + 555555 + 777777 không là số chính ý Nghĩ đến phép chia cho … một chục ?Bài toán 15 Lúc đầu có hai mảnh bìa, một cậu bé tinh nghịch cứ cầm một mảnh bìa lên lại xé ra làm bốn mảnh. Cậu ta mong rằng cứ làm như vậy đến một lúc nào đó sẽ được số mảnh bìa là một số chính phương. Cậu ta có thực hiện được mong muốn đó không ?Qua bài viết trên bạn đã biết số chính phương là gì và những bài tập liên quan đến số chính phương rồi đúng không? Số chính phương là dạng bài tập khá phổ biến nên bạn hãy nhớ kỹ công thức cũng như quy tắc để áp dụng bài tập được nhanh và chuẩn hơn nhé! Chúc các bạn thành công! Nguỵ biện là sự cố ý suy luận sai, nhưng làm như là đúng. Chẳng hạn như 1 + 1 =3 Ngụy biện Fallacies là cố tình vi phạm các quy tắc logic trong duy luận, sử dụng các lập luận một cách sai lầm, không hợp lý. Xuất hiện ở một số người thường xuyên đỗ lỗi cho hoàn cảnh, do người khác… bao biện nhưng sai phạm của mình. Một số ngụy biện cố ý để nhằm mục đích thao tác, đánh lạc hướng người đọc và nghe, biến cái đúng là sai và biến cái sai là đúng. Những sai lầm không cố ý trong suy luận do ẩu tả, thiếu hiểu biết được gọi là ngộ biện. Chứng minh ngụy biện 1 +1 bằng 3 như sau Giải 1 + 1 = 3 2 = 3 Gỉa sử ta có 14 + 6 – 20 = 21 + 9 – 30 Đặt 2 và 3 thừa số chung ta có 2 x 7 + 3 – 10 = 3 x 7 + 3 – 10 Theo toán học thì hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất bằng nhau. Như vậy 2 = 3 Phản biện Sự thật 2 không thể bằng 3. Bài toán này sai trong lí luận của chúng ta là ở chỗ ta kết luận rằng Hai tích bằng nhau và có thừa số thứ hai bằng nhau thì thừa số thứ nhất cũng bằng nhau. Điều đó không phải bao giờ cũng đúng. Kết luận đó đúng khi và chỉ khi hai thừa số bằng nhau đó khác 0. Khi đó ta có thể chia 2 vế của đẳng thức cho số đó. Trong trường hợp thừa số đó bằng 0, thì luôn luôn có a x 0 = b x 0 với bất kì giá trị nào của a và b. ta có1+1=2+1 mà 1+1x0=2+1x0 vậy 1+1=3 Vì vậy, ta không thể khẳng định được rằng a = b Thay đổi chủ đề Công kích cá nhân ad hominem. Lợi dụng quyền lực ad verecundiam. Lợi dụng quyền lực nặc danh. Lợi dụng tác phong. Luận điệu cá trích Luận điệu ngược ngạo Burden of Proof. Lợi dụng cảm tính và đám đông Dựa vào bạo lực ad baculum. Lợi dụng lòng thương hại ad misericordiam. Lợi dụng hậu quả ad consequentiam. Lạm dụng chữ nghĩa. Dựa vào quần chúng ad numerum. Làm lạc hướng vấn đề Lí lẽ chẻ đôi. Lí lẽ ngờ nghệch ad ignorantiam. Lí luận lươn trạch. Loại ngụy biện này cho rằng nếu một sự kiện xảy ra, các sự kiện có hại khác sẽ xảy ra. Mệnh đề rời rạc. Đơn giản hóa. Qui nạp sai Khái quát hóa vội vã. Khái quát hóa không đúng chỗ. Kéo dài tính tương đồng. Lí lẽ quanh co. Đảo ngược điều kiện Lợi dụng rủi ro. Lợi dụng trường hợp cá biệt. Kết luận lạc đề Ngụy biện rơm. Nguyên nhân giả “Postology”. Ảnh hưởng liên đới. Ảnh hưởng không đáng kể. Ảnh hưởng ngược chiều. Nguyên nhân phức tạp. Nguyên nhân sai Non causa pro causa. Nhập nhằng Lí lẽ mơ hồ. Chơi chữ Amphiboly. Trọng âm accent. Phạm trù sai Hỗn hợp. Phi thể thức ad hoc. Phi logic non sequitur và nhầm lẫn trong tam đoạn luận Phi logic. Loại bỏ tiền đề. Giả định hư. Ngụy biện bốn ngữ Đứt đoạn. Các nhầm lẫn khác Dẫn chứng bằng giai thoại. Lợi dụng cổ tích. Dựa vào cái mới ad novitatem. Lí lẽ của đồng tiền. Dựa vào cái nghèo. Điệp khúc ad nauseam. Lạm dụng thiên nhiên. Ngụy biện “Tu quoque”. Lạm dụng thống kê. Mặc định ề Các hình thức ngụy biện khi tranh luận Vậy theo bạn, ” thất bại là mẹ của thành công” câu này là ngụy biện hay phản biện? Để chứng minh 3 đường thẳng đồng quy giao nhau tại một điểm các em có thể sử dụng một trong những cách sau – Cách 1 Chứng minh có một điểm đồng thời thuộc cả ba đường thẳng đó. – Cách 2 Chứng minh giao điểm của hai đường thẳng này nằm trên đường thẳng thứ ba. – Cách 3 Chứng minh giao điểm của hai đường thẳng thứ nhất và thứ hai trùng với giao điểm của đường thẳng thứ hai và thứ ba. – Cách 4 Sử dụng tính chất đồng quy của ba đường trung tuyến, ba đường cao, ba đường phân giác, ba đường trung trực trong tam giác. – Cách 5 Sử dụng tính chất của đường chéo của các tứ giác đặc biệt thường sử dụng tính chất 2 đường chéo của hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi.

cách chứng minh 1 1 3